Đại học FPT - TOP 5 trường đại học có công bố quốc tế nhiều nhất Việt Nam

Mới đây, Scopus đã công bố danh sách những cơ sở giáo dục Đại học có nhiều công bố quốc tế tốt nhất Việt Nam năm 2019. Trong đó, ĐH FPT thuộc Top 5 trường đại học ngoài công lập tại Việt Nam có công bố quốc tế nhiều nhất năm vừa qua. Cứ 40h, Tổ chức Giáo dục FPT lại có một công trình nghiên cứu được công bố trên ISI/Scopus.

Scopus là một cơ sở dữ liệu thư mục chứa bản tóm tắt và trích dẫn các bài báo khoa học. Scopus có chứa 57 triệu bản tóm tắt, gần 22.000 danh mục từ hơn 5.000 nhà xuất bản, trong đó 20.000 là tập san đánh giá chuyên ngành trong khoa học, kỹ thuật, y tế, và xã hội (bao gồm cả nghệ thuật và nhân văn).

 

 

256 đại học, trường đại học, học viện, trường cao đẳng, viện nghiên cứu có đào tạo đại học và sau đại học được công bố quốc tế trong năm 2019. Tuy nhiên, chỉ với 50 đơn vị đầu tiên số lượng công bố (10,673 công bố) đã chiếm 95.9% của tất cả các đơn vị còn lại (11,118 công bố). Trong đó, ĐH FPT đạt top 5 trường ngoài công lập có nhiều công bố quốc tế nhất năm 2019. 

 

 

Trong năm 2019, tổng số công bố có địa chỉ từ Việt Nam đã đạt 12,307 công bố các loại. Trong đó, số lượng công bố của các cơ sở giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam chiếm 90.3%, tương ứng với 11,118 công bố. Số còn lại đến từ các bệnh viện, các tổ chức nghiên cứu độc lập, các công ty, các trường cao đẳng, và một số ít các trường trung học.

 

Các loại hình công bố của Việt Nam được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu Scopus năm 2019 gồm 11 loại: (1) article và article in press - bài báo; (2) conference paper - báo cáo hội nghị; (3) letter - bài báo ngắn dạng thư gửi tòa soạn; (4) review - bài tổng quan; (5) book - sách chuyên khảo; (6) book chapter - chương sách; (7) data paper - bài báo mô tả dữ liệu; (8) note - bài bình luận; (9) editorial - bài xã luận; (10) erratum - bản đính chính; (11) short survey - bản điều tra.


Phân tích về phân bố lĩnh vực của các công bố quốc tế cho thấy phần lớn các cơ sở GDĐH tập trung nghiên cứu ở các lĩnh vực (theo thứ tự alphabet): Nông nghiệp và Sinh học - AGRI; Hóa sinh, Di truyền, Sinh học phân tử - BIOC; Kỹ thuật Hóa học - CENG; Hóa học - CHEM; Khoa học Máy tính - COMP; Khoa học Trái đất và Hành tinh - EART; Năng lượng - ENER; Kỹ thuật Công nghệ - ENGI; Khoa học Môi trường - ENVI; Khoa học Vật liệu - MATE; Toán học - MATH; Y học - MEDI; và Vật lý học - PHYS. Trong đó các lĩnh vực trọng điểm nhất của các cơ sở giáo dục và nghiên cứu của Việt Nam là: Kỹ thuật Công nghệ, Vật lý, Khoa học Máy tính, Khoa học Vật liệu, Toán học.

 

 



Một số lĩnh vực cũng có lượng công bố tương đối nhưng chưa nhiều như: Kinh doanh, Quản trị và Kế toán - BUSI, Khoa học quyết định - DECI, Kinh tế - ECON, Các lĩnh vực liên ngành - MULT, Dược học - PHAR, và Khoa học Xã hội - SOCI. Trong khi đó các lĩnh vực còn lại có rất ít nghiên cứu, gồm các lĩnh vực Nghệ thuật & Nhân văn - ART, Nha khoa - DENT, Ngành nghề Y tế - HEAL, Miễn dịch và Vi trùng học - IMMU, Thần kinh học - NEUR, Điều dưỡng - NURS, Tâm lý học - PSY, và Thú y - VETE.


Cho đến thời điểm dữ liệu được cập nhật lần cuối, tổng trích dẫn của tất cả các công bố từ Việt Nam đăng trong năm 2019 đã đạt 16,211 lần. Đối với 50 cơ sở GDĐH nói trên, tổng trích dẫn của tất cả các công bố là 14,357 lần, chiếm 88.6% trong tổng số. Xin lưu ý rằng tổng trích dẫn của 50 cơ sở GDĐH không phải là sự cộng gộp chỉ số trích dẫn của từng đơn vị, mà được xác định thông qua tổng trích dẫn của tất cả các bài báo có tên ít nhất một trong 50 đơn vị đó.

 

Phân bố số lượng công bố quốc tế của các trường theo 27 lĩnh vực. Thứ tự các trường được sắp xếp theo tổng số lượng công bố các loại giảm dần. Màu càng đậm thể hiện số lượng càng nhiều, màu trắng tương ứng số công bố bằng 0.


Định lượng chất lượng của công bố nói chung hay các bài báo nói riêng, luôn là một công việc rất khó khăn. Để đánh giá chính xác thì cần phải có chuyên gia cùng hoặc gần chuyên môn, và phải đọc từng công trình. 

 

Tuy nhiên, đây là việc làm bất khả thi khi làm việc trên tập dữ liệu bài báo lớn. Do vậy, phương pháp đánh giá trung gian qua chất lượng tạp chí đăng tải bài báo, là một cách làm được các tổ chức tài trợ khoa học, các quỹ nghiên cứu, hay các trường đại học thừa nhận rộng rãi hiện nay. Chất lượng và uy tín tạp chí càng cao, chắc chắn sẽ đòi hỏi chất lượng bản thảo gửi đăng cũng phải tương xứng.

 

Theo nhiều chuyên gia có kinh nghiệm công bố quốc tế, khả năng từ chối đăng bài của các tạp chí thuộc nhóm Q1 là khá cao. Điều đó nghĩa là công trình nghiên cứu có phẩm chất cao, có những phát hiện gây tác động lớn trong chuyên ngành, thì mới có cơ may được nhận đăng. Vì thế, những trường có nhiều công bố trên các tạp chí hạng Q1 hay Q2, đặc biệt những công bố do chính giảng viên của trường làm tác giả chính, thì cũng có thể nói rằng, nội lực nghiên cứu của trường phần nào được xác lập.

 

Xuất hiện trong bảng đồng nghĩa với uy tín của nhiều trường ĐH tăng cao, trong đó có ĐH FPT. Tiên phong trong đào tạo, trường ĐH FPT khẳng định chất lượng trên bản đồ giáo dục trong nước và quốc tế. 

 

 Tổng hợp từ TUOITRE.VN

(Tiêu đề đã được BBT đặt lại)

Ảnh: minh hoạ 

 

Tin tức Liên quan